Nhân khẩu học Người Do Thái

Người Do Thái hiện đại đang sinh sống ở Israel

Vào năm 2016, có khoảng 14,4 triệu người Do Thái trên toàn thế giới, người Do Thái đóng góp khoảng 0,2% tổng dân số thế giới, phần lớn là ở Israel và Hoa Kỳ. Các ước tính khác ước lượng khoảng 15 triệu người Do Thái trên toàn thế giới. Trong cộng đồng người Do Thái, người Do Thái ở Mỹ chiếm phần lớn nhất với 1,8%, tiếp theo là Canada 1,1% và Pháp là 0,7%. Ở Đức, tỷ lệ dân số người Do Thái là 0,1%.

Qua nhiều đợt di cư và làn sóng nhập cư, sự phân bố của người Do Thái trên thế giới đã thay đổi kể từ khi bước sang thế kỷ XX. Vào đầu những năm 1990, phần lớn người Do Thái vẫn còn sống ở Liên bang Xô Viết. Sau khi Liên bang Xô viết tan rã, nhiều người Do Thái di cư đến Israel, Hoa Kỳ và Đức.

Bảng dưới đây đề cập đến tình trạng dân khẩu người Do Thái từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.[36]

Quốc giaDân số người Do TháiSố lượng
người Do Thái
Phần trăm
dân số người Do Thái
Các chú thích
 Israel6.336.400[37]44,050,0bao gồm Đông Jerusalem, Bờ TâyĐồi Golan
 Hoa Kỳ5.700.00039,51,8Ước tính: 6,7-6,8 triệu người Do Thái[31][38]
 Pháp460.0003,20,7
 Canada388.0002,71,1
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland290.0002,00,4
 Argentina180.7001,30,4
 Nga179.5001,20,1
 Đức117.0000,80,1Ước tính: 200.000 người Do Thái[39]
 Úc113.0000,80,5
 Brasil94.2000,70,0
 Nam Phi69.5000,50,1
 Ukraina56.0000,40,2
 Hungary47.6000,30,5
México40.0000,30,0
 Hà Lan29.9000,20,2
 Bỉ29.5000,20,3
 Ý27.4000,20,0
 Thụy Sĩ18.8000,10,2chính thức: 16.500 người Do Thái [40]
 Chile18.3000,10,1
 Uruguay17.0000,10,5
 Thổ Nhĩ Kỳ15.5000,10,0
Thụy Điển15.0000,10,2
 Belarus10.4000,10,1
 România9.3000,10,0
 Áo9.0000,10,1Ước tính lên đến 15.000 người Do Thái[41]
 Iran9.0000,10,0
 Trung Quốc2.6000,00,0bao gồm Hồng KôngMa Cao
Maroc2.3000,00,0
 Bulgaria2.0000,00,0
Nhật Bản1.0000,00,0
 Singapore9000,00,0
 Ethiopia1000,00,0
Tổng cộng14.410.700100,000,2

Dân số Do Thái lan rộng khắp các châu lục như sau (theo năm 2016)[42]

Châu lụcNgười Do Thái (ước tính)Dân số­chia theo ngàn
Châu Mỹ6.469.5006,56
Châu Á[Anm. 1]6.373.7001,48
Châu Âu[Anm. 1]1.372.4001,67
Châu Úc[Anm. 2]120.6003,02
Châu Phi74.5000,06
Tổng cộng14.410.7001,96
  1. 1 2 Cư dân ở các vùng của Nga và Thổ Nhĩ Kỳ, những người sống ở Châu Á, đã được đưa vào khu vực Châu Âu.
  2. Bao gồm Úc và New Zealand.

Tùy thuộc vào phương pháp đếm, có sai lệch nhỏ so với bảng trên.

Israel

Thanh niên người Do Thái tân thời sống ở miền quê Israel với kiểu tóc truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc của người Do Thái

Israel, quốc gia Do Thái, là quốc gia duy nhất mà công dân người Do Thái chiếm đa số.[43] Israel được thành lập như là một quốc gia dân chủ độc lập và là một nhà nước Do Thái vào ngày 14 tháng 5 năm 1948.[44] Trong số 120 thành viên trong Quốc hội, Knesset,[45] vào năm 2016, 14 thành viên của Knesset là công dân Ả rập của Israel (không bao gồm Druze), đại diện cho các đảng phải chính trị Ả Rập. Một trong những thẩm phán của Tòa án Tối cao Israel cũng là một công dân Ả rập Israel.[46]

Giữa năm 1948 và năm 1958, dân số Do Thái tăng từ 800.000 người Do Thái lên đến hai triệu người Do Thái.[47] Hiện tại, người Do Thái chiếm 75,4% dân số của Israel, hay 6 triệu người.[48][49] Những năm đầu đời của Nhà nước Israel được đánh dấu bởi sự nhập cư hàng loạt của những người còn sống sót sau cuộc diệt chủng người Do Thái Holocaust và người Do Thái trốn khỏi các vùng đất của người Ả Rập.[50] Israel cũng có một số lượng lớn người Do Thái Ethiopia, nhiều người trong số đó được đưa đến Israel vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990.[51] Từ năm 1974 đến năm 1979 gần 227.258 người nhập cư Do thái đến Israel, khoảng một nửa là từ Liên Xô.[52] Giai đoạn này cũng cho thấy sự gia tăng số lượng dân nhập cư vào Israel từ Tây Âu, Châu Mỹ Latinh và Bắc Mỹ.[53]

Một số người nhập cư từ các cộng đồng khác cũng đã di cư đến, kể cả những người Do Thái Ấn Độ và những nhóm sắc dân người Do Thái khác, cũng như một số con cháu của những người Do Thái Ashkenazi còn sống sót sau nạn diệt chủng người Do Thái Holocaust, những người này đã định cư tại các nước như Hoa Kỳ, Argentina, Úc, Chilê và Nam Phi. Một số người Do Thái đã di cư ra khỏi Israel rồi đi đến ở nơi khác vì những vấn đề kinh tế hoặc sự vỡ mộng với các điều kiện chính trị và cuộc xung đột giữa người Ả Rập và người Do Thái. Người Do Thái Israel di cư rời khỏi quốc gia Israel được gọi là yordim.[54]

Người Do Thái ở hải ngoại

Một gia đình người Do Thái hải ngoại trên đường phố Borough Park quận Brooklyn thuộc thành phố New York, tiểu bang New York, Hoa KỳĐàn ông người Do Thái hải ngoại hớt tóc cho nhau ngoài công cộng ở thành phố Uman của Ukraina

Những làn sóng di cư của người Do Thái đến Hoa Kỳ và những quốc gia khác vào cuối thế kỷ XIX, và sự ra đời của Chủ nghĩa phục quốc Do Thái và các sự kiện tiếp theo sau đó, bao gồm các cuộc tàn sát người Do Thái ở Nga, những vụ thảm sát người Do Thái Châu Âu trong nạn diệt chủng người Do thái Holocaust, và sự hồi sinh của nhà nước Israel, cuộc di dân Do Thái sau đó từ các vùng đất của các quốc gia Ả Rập, tất cả đều dẫn đến những thay đổi đáng kể tác động đến các trung tâm dân cư tập trung nhiều người Do Thái trên toàn thế giới vào cuối thế kỷ XX.[55]

Hơn một nửa số người Do Thái sống trong các cộng đồng hải ngoại của người Do Thái (xem Bảng Dân số). Hiện tại, cộng đồng người Do Thái lớn nhất bên ngoài Israel, và cũng là cộng đồng Do Thái lớn nhất hoặc lớn thứ hai trên thế giới, lấy địa bàn tại quốc gia Hoa Kỳ, với nhiều ước tính khác nhau, từ 5.2 cho đến 6.4 triệu người Do Thái. Ở những nơi khác ngoài nước Mỹ, cũng có số lượng lớn cộng đồng người Do Thái ở Canada (315.000 người Do Thái), Argentina (180.000-300.000 người Do Thái), và Braxin (196.000-600.000 người Do Thái), và số lượng người Do Thái ít ỏi hơn ở México, Uruguay, Venezuela, Chile, Colombia và một số quốc gia khác (xem Lịch sử người Do Thái ở Châu Mỹ Latinh).[56] Các nhà nhân khẩu học không đồng ý với việc liệu đất nước Hoa Kỳ có dân số Do Thái lớn hơn quốc gia Israel hay không, với nhiều người cho rằng Israel đã vượt qua Hoa Kỳ về mặt dân số người Do Thái trong những năm 2000, trong khi những nước khác cho rằng Hoa Kỳ vẫn có đông đảo số lượng người Do Thái lớn nhất trên toàn thế giới. Hiện tại, cuộc điều tra dân số Do Thái được lên kế hoạch để xác định rằng liệu điều ấy có đúng hay không về việc Israel đã vượt qua Hoa Kỳ về mặt dân số người Do Thái.[57]

Tây Âu có cộng đồng người Do Thái lớn nhất thứ ba trên thế giới có thể tìm thấy ở Pháp, nơi có từ 483.000 đến 500.000 người Do Thái, phần lớn là người nhập cư hoặc người tị nạn từ các nước Bắc Phi như Algérie, Ma-rốc và Tunisia (hoặc con cháu của họ).[58] Vương quốc Anh có số lượng khá lớn cộng đồng Do Thái là 292.000 người Do Thái. Ở Đông Âu, những con số chính xác rất khó xác định được. Số lượng người Do Thái ở Nga rất khác nhau tùy theo nguồn sử dụng dữ liệu điều tra dân số (đòi hỏi một người chọn một quốc tịch giữa hai lựa chọn bao gồm "người Nga" và "người Do Thái") hoặc đủ tiêu chuẩn nhập cư vào Israel (đòi hỏi một người có một hoặc nhiều ông bà là người Do Thái). Theo các tiêu chí sau, những người đứng đầu cộng đồng người Do Thái Nga khẳng định rằng khoảng 1,5 triệu người Nga có đủ điều kiện cho aliyah để hồi hương cố quốc Israel.[59][60] Tại quốc gia Đức, có khoảng 102.000 người Do Thái đăng ký với cộng đồng Do Thái, người Do Thái ở nước Đức hiện đang là một sắc dân có dân số đang giảm dần,[61] mặc cho có làn sóng nhập cư của hàng chục ngàn người Do Thái từ Liên Xô cũ kể từ khi bức tường Berlin sụp đổ.[62] Hàng ngàn người Israel đang sống ở Đức, dù cho là vĩnh viễn hoặc tạm thời, yếu tố chủ yếu là vì lý do kinh tế.[63]

Trước năm 1948, khoảng 800.000 người Do Thái đã sống ở những vùng đất mà giờ đây tạo thành thế giới Ảrập (không kể Israel). Trong số này, chỉ dưới hai phần ba số người sống ở vùng Maghreb do Pháp kiểm soát, 15-20% người Do Thái ở Vương quốc Iraq, khoảng 10% người Do Thái ở Vương quốc Ai Cập và khoảng 7% người Do Thái ở Vương quốc Yemen. Hơn 200.000 người Do Thái sống ở Pahlavi Iran và Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ. Ngày nay, thì có khoảng 26.000 người Do Thái đang sinh sống ở các nước Ả Rập[64] và khoảng 30.000 người Do Thái đang sinh sống ở Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. Một cuộc di cư quy mô nhỏ đã bắt đầu ở nhiều quốc gia trong những thập niên đầu của thế kỷ XX, mặc dù aliyah đáng kể duy nhất đến từ YemenSyria.[65]

Bên ngoài Châu Âu, Châu Mỹ, Trung Đông, và phần còn lại của châu Á, thì có nhiều người Do Thái ở Úc (112.500 người Do Thái) và Nam Phi (70.000 người Do Thái).[27]

Các trung tâm của người Do Thái ở hải ngoại

Kiryas Joel là khu vực có 99% cư dân sinh sống tại đây là dân Do Thái

Danh sách dưới đây là những khu vực mà người Do Thái có số lượng % đáng kể

Xếp hạngThành phốQuốc giaPhần trăm %Số lượng người Do Thái
1Kiryas Joel[66] Hoa Kỳ9922,000
2Beachwood[67] Hoa Kỳ90,410,700
3Hampstead[68] Canada74,25,170
4Côte-Saint-Luc[69] Canada69,120,146
5Lakewood[70] Hoa Kỳ5935,607
6Teaneck[71] Hoa Kỳ5018,000
7Livingston Hoa Kỳ4612,600
8Caulfield North[72] Úc41,46,319
9Caulfield South[73] Úc33,94,008
10Bexley[cần dẫn nguồn] Hoa Kỳ304,000
11Rose Bay[74] Úc27,32,744
12Sarcelles[75] Pháp2515,000
13Mercer Island[76] Hoa Kỳ255,000
14St Kilda East[77] Úc24,83,246
15Créteil[78] Pháp24,422,000
16Vaucluse[79] Úc23,22,163
17Westmount[80] Canada23,24,495
18Bellevue Hill[81] Úc21,42,300
19Dollard-des-Ormeaux[82] Canada21,110,115
20Vaughan[83] Canada18,233,090
21Elsternwick[84] Úc17,81,846
22Montreal West[85] Canada13,8710
23New York City[86] Hoa Kỳ131,086,000
24Bondi[87] Úc12,71,272
25Mount Royal[88] Canada12,02,205
26Miami[89] Hoa Kỳ9,86535,000
27Marseille[90] Pháp970,000
28Buenos Aires[91] Argentina8,22244,000
29Newton Mearns[92] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland5,981,431
30Philadelphia[89] Hoa Kỳ4,89276,000
31Toronto[93] Canada4,21103,500

Sự đồng hóa người Do Thái

Seth RogenLauren Miller là ví dụ điển hình của những người Do Thái đã được đồng hóa hoàn toàn trong Thế giới phương Tây, ăn mặc giống người Phương Tây và theo tư tưởng thế tụcHai chàng trai người Do Thái chưa được đồng hóa trên đường phố ở nước Mỹ Hoa Kỳ

Kể từ thời kỳ của người Hy Lạp cổ đại, một tỷ lệ lớn người Do Thái đã hòa nhập và đồng hóa vào xã hội dân ngoại rộng lớn xung quanh họ, bởi vì sự lựa chọn tự nguyện của chính bản thân của người Do Thái hoặc là do sự cưỡng bức và vũ lực bắt buộc người Do Thái phải làm vậy, những người Do Thái sau đó bị đồng hóa thì ngừng lại hoặc chấm dứt các hoạt động liên quan đến Do Thái giáo và họ vứt bỏ đi bản sắc dân tộc Do Thái cũng như vứt bỏ danh tính cũ của họ trước đây là người Do Thái.[94] Sự đồng hóa xảy ra ở tất cả các khu vực và trong suốt tất cả các khoảng thời gian của chiều dài lịch sử[94]. Một số cộng đồng Do Thái, ví dụ như người Do Thái khai phương ở Trung Quốc thì bị biến mất hoàn toàn.[95]

Sự xuất hiện của người Do Thái được giác ngộ vào thế kỷ XVIII và việc giải phóng nô lệ Do Thái ở châu Âu và châu Mỹ vào thế kỷ XIX đã đẩy nhanh tình hình, khuyến khích người Do Thái ngày càng hòa nhập và trở thành một phần của xã hội thế tục. Kết quả là xu hướng đồng hóa người Do Thái càng ngày càng gia tăng mạnh mẽ, khi một người Do Thái mà kết hôn với dân ngoại thì người Do Thái đó ngừng tham gia và chấm dứt các hoạt động và sinh hoạt cộng đồng mà có dính liếu với cộng đồng Do Thái.[96]

Sự di cư của người Do Thái

Trong suốt quá trình lịch sử của người Do Thái, người Do Thái đã liên tục bị trục xuất theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp ngay tại chính cả quê hương nguyên thủy ban đầu của họ là vùng đất Israel, và nhiều khu vực mà người Do Thái đã định cư. Kinh nghiệm dầy dặn của những người tị nạn này đã hình thành nên bản sắc Do Thái và do đó người Do Thái thực hành tôn giáo theo nhiều cách khác nhau, và vì thế đó cũng là một yếu tố chính trong lịch sử Do Thái.[97] Sau đây là danh sách chưa đầy đủ của các di dân đáng kể và đáng chú ý khác của người Do thái bao gồm nhiều trường hợp như bị trục xuất hoặc chạy trốn vì áp lực ép buộc:

1. Vị tộc trưởng huyền thoại Abraham được miêu tả là một người đàn ông di dân đến từ vùng đất Canaan ở Ur của Chaldees [98] sau khi Vua Nimrod tìm cách giết Abraham.[99]

2. Những con cháu dòng dõi dân Do Thái, do Moses dẫn dắt, chạy trốn quân đội Pharaoh, trong câu chuyện Kinh thánh có tính lịch sử không chắc chắn, đã tiến hành cuộc Xuất Hành (có nghĩa là "khởi hành" hoặc "xuất cảnh" trong tiếng Hy Lạp) từ Ai Cập cổ đại, đã được ghi lại trong Sách Xuất Hành.[100]

3. Chính sách của người Assyria là trục xuất và thay thế sắc dân trên các dân tộc đã bị chinh phục, và ước tính khoảng 4.500.000 người trong số những người bị giam cầm phải chịu sự thay thế sắc dân trong ba thế kỷ theo luật lệ Assyria.[101] Đối với Israel, Tiglath-Pileser III tuyên bố ông đã trục xuất 80% dân số của tiểu vùng hạ lưu Galilee, khoảng 13.520 người.[102] Khoảng 27.000 người Do Thái, 20-25% dân số của Vương quốc Israel, được mô tả là bị trục xuất bởi Sargon II, và được thay thế bởi các nhóm sắc dân bị trục xuất khác và người Do Thái bị lưu đày vĩnh viễn bởi Assyria đến các tỉnh Thượng lưu Mesopotamian của Đế chế Assyrian,[103][104]

4. Giữa 10.000 đến 80.000 người Do Thái ở Vương quốc Judah bị Babylonia lưu đày,[101] sau đó người Do Thái trở lại xứ xở Judea với sự hỗ trợ của Cyrus Đại Đế của Đế quốc Achaemenid Ba Tư,[105] và sau đó nhiều người Do Thái lại bị Đế quốc La Mã trục xuất.[106]

5. Sự lưu vong 2.000 năm của người Do Thái bắt đầu từ Đế quốc La Mã, khi người Do Thái sống rải rác khắp mọi nơi trong đế quốc La Mã, và từ vùng đất này đến miền đất khác, người Do Thái định cư ở bất cứ nơi nào mà họ có thể được sống tự do đủ để thực hành Do Thái giáo của họ. Trong quá trình di cư, trung tâm cuộc sống Do Thái di chuyển từ Babylonia[107] đến bán đảo Iberia[108] rồi đến Ba Lan[109] rồi lại đến Hoa Kỳ[110] và tiếp theo là Chủ nghĩa phục quốc Do Thái để quay trở về vùng đất Israel.[111]

6. Nhiều vụ trục xuất trong thời Trung Cổ và thời đại khai sáng ở Châu Âu, bao gồm: năm 1290, 16.000 người Do Thái bị trục xuất khỏi nước Anh; vào năm 1396, 100.000 người Do Thái bị trục xuất khỏi nước Pháp; Năm 1421 hàng nghìn người Do Thái đã bị trục xuất khỏi nước Áo. Nhiều người trong số là những người Do Thái định cư ở Đông Âu, đặc biệt là Ba Lan.[112]

7. Sau vụ bách hại đạo ở Tây Ban Nha, khoảng 200,000 người Do Thái Sephardi bị trục xuất khỏi Tây Ban Nha, tiếp theo là vào năm 1493 ở Sicily (37.000 người Do Thái bị trục xuất) và Bồ Đào Nha vào năm 1496. Đa số những người Do Thái bị trục xuất đã chạy trốn đến Đế quốc Ottoman, Hà Lan, và Bắc Phi, những người người Do Thái khác cũng di cư đến Nam Âu và Trung Đông.[113]

8. Trong thế kỷ XIX, các chính sách của nước Pháp về quyền lợi công bằng cho tất cả công dân bất kể tôn giáo nào đã dẫn tới sự nhập cư ồ ạt của người Do Thái (đặc biệt là người Do Thái đến từ Đông Âu và Trung Âu).[114]

9. Sự xuất hiện của hàng triệu người Do Thái trong Thế giới Mới, bao gồm làn sóng nhập cư của hơn hai triệu người Do Thái Đông Âu đến Hoa Kỳ từ năm 1880 cho tới năm 1925.[115]

10. Các cuộc tàn sát người do thái ở Đông Âu,[116] sự nổi dậy của cuộc cách mạng bài Do Thái,[117] nạn diệt chủng người Do Thái Holocaust,[118] và sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc Ả Rập[119] tất cả đều là lý do hậu thuẫn cho phong trào di cư ào ạt của những bộ phận lớn của người Do Thái từ quốc gia này sang đất nước khác và từ lục địa này đến châu lục khác, cho đến khi người Do Thái hàng loạt cùng nhau trở về quê hương lịch sử Israel với số lượng lớn.[111]

11. Cuộc cách mạng Hồi giáo Ba Tư của Iran đã làm cho nhiều người Do Thái Ba Tự chạy trốn thoát khỏi Iran. Hầu hết người Do Thái Ba Tư tìm được nơi quê hương mới ở Mỹ (đặc biệt là Los Angeles, California và Long Island, New York) và Israel. Các cộng đồng nhỏ khác của người Do Thái Ba Tư tồn tại ở Canada và Tây Âu.[120]

12. Khi Liên bang Xô viết sụp đổ, nhiều người Do Thái trong lãnh thổ bị ảnh hưởng (những người đã bị từ chối nhập cư) đột nhiên được phép nhập cư. Điều này đã tạo ra một làn sóng di cư đến Israel của người Do Thái vào đầu những năm 1990.[54]

Những thành phố có đông người Do thái sinh sống

Thành phố New York của Mỹ có số lượng dân do thái đông nhất thế giới ở hải ngoại bên ngoài quốc gia Israel

Danh sách dưới đây là những thành phố có số lượng người Do Thái sinh sống đông đúc tại các quốc gia khác nhau trên thế giới

Xếp hạngThành phốQuốc giaSố lượng người Do Thái
1Tel Aviv[121] Israel3,214,800
2New York City[122] Hoa Kỳ2,028,200[123]
3Haifa[121] Israel708,000
4Jerusalem[121] Israel687,000
5Los Angeles Hoa Kỳ662,450[124]
6South Florida (Miami-Fort Lauderdale-Pompano)[125][126][127] Hoa Kỳ535,000
7San Francisco Hoa Kỳ391,500[128]
8Beersheba Israel381,900[129]
9Chicago Hoa Kỳ291,800[130]
10Philadelphia Hoa Kỳ285,950[131]
11Paris Pháp283,000[129]
12Baltimore/Washington, D.C. Hoa Kỳ276,445[132]
13Boston Hoa Kỳ261,100[133]
14Buenos Aires Argentina244,000[91]
15Greater Toronto Area[134] Canada220,000
16Atlanta[135][136] Hoa Kỳ218,000
17Luân Đôn United Kingdom172,000[137]
18Moskva Nga100,000[138]
19San Diego[139] Hoa Kỳ89,000
20Montreal[140] Canada88,765
21Cleveland-Akron-Canton[141][142][143][144] Hoa Kỳ86,600
22Denver-Boulder[145] Hoa Kỳ83,900
23Phoenix[146] Hoa Kỳ82,900
24Las Vegas Valley[147] Hoa Kỳ80,000
25Budapest[148] Hungary80,000
26Detroit[89] Hoa Kỳ78,000
27São Paulo[149] Brasil75,000
28Marseille Pháp70,000[150]
29Seattle[151] Hoa Kỳ63,400
30Dallas-Fort Worth[152] Hoa Kỳ57,800
31St. Louis[153] Hoa Kỳ54,500
32Tampa Bay Area (Tampa-Saint Petersburg)[154] Hoa Kỳ51,100
33Johannesburg[155] Nam Phi50,000
34Houston[156] Hoa Kỳ48,400
35Portland[157] Hoa Kỳ47,500
36Pittsburgh[158] Hoa Kỳ42,200
37Melbourne[159] Úc41,643
38Minneapolis-Saint Paul[160] Hoa Kỳ40,240
39Saint Petersburg Nga40,000[138]
40Rio de Janeiro[161] Brasil40,000
41Thành phố México[162] México39,777
42Sydney[163] Úc35,196
43Hartford[164] Hoa Kỳ34,500
44New Haven[165] Hoa Kỳ29,700
45Cincinnati[166] Hoa Kỳ27,000
46Vancouver[167] Canada26,255
47Manchester United Kingdom25,000[168]
48Berlin[169] Đức25,000
49Tehran Iran25,000[170]
50Milwaukee[171] Hoa Kỳ24,200
51Tucson[172][173] Hoa Kỳ22,900
52Rochester[122] Hoa Kỳ22,500
53Columbus[174] Hoa Kỳ22,000
54Montevideo[175] Uruguay20,000
55Amsterdam[176] Hà Lan20,000
56Kansas City[177] Hoa Kỳ19,000
57Orlando[178] Hoa Kỳ19,000
58Kiev Ukraine17,900[179]
59Istanbul Turkey17,000[180][181]
60Austin[182] Hoa Kỳ16,300
61Strasbourg[183] Pháp16,000
62Cape Town[155][184] Nam Phi16,000
63Porto Alegre[185] Brasil15,000
64Jacksonville[186] Hoa Kỳ15,000
65Antwerp[122] Bỉ15,000
66Providence[187] Hoa Kỳ14,200
67Rome[188] Ý13,000
68Buffalo[189] Hoa Kỳ13,000
69Winnipeg[190] Canada12,760
70San Antonio[191] Hoa Kỳ12,740
71Richmond[192] Hoa Kỳ12,500
72Albany[193] Hoa Kỳ12,500
73New Orleans[194] Hoa Kỳ12,000
74Ottawa-Gatineau[195] Canada11,325
75Munich[196] Đức11,000
76Frankfurt[197] Đức10,500
77Indianapolis[198] Hoa Kỳ10,000
78Córdoba Argentina9,000[168]
79Louisville[199] Hoa Kỳ8,700
80Calgary[200] Canada8,100
81Milan[188] Ý8,000
82Rosario Argentina8,000[168]
83Leeds[201] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland8,000
84Nashville[202] Hoa Kỳ8,000
85Vienna[203] Áo7,000
86Edmonton[204] Canada6,000
87Zurich[205] Thụy Sĩ6,000
88Birmingham[206] Hoa Kỳ5,300
89Perth[207] Úc5,187
90Hong Kong Hồng Kông5,000[208]
91Madison Hoa Kỳ5,000[209]
92Santa Fe Argentina5,000[168]
93Dayton[210] Hoa Kỳ4,000
94Toledo[210] Hoa Kỳ3,900
95Glasgow[211] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland3,500
96Youngstown[212] Hoa Kỳ3,200
97Prague Cộng hòa Séc3,000[213]
98Greensboro Hoa Kỳ3,000[214]
99Durban[155] Nam Phi2,700
100Athens Hy Lạp2,500
101Brisbane[215] Úc2,195
102Curitiba[216] Brasil1,774
103Belo Horizonte[216] Brasil1,714
104İzmir Thổ Nhĩ Kỳ1,500[181]
105Pretoria[155] Nam Phi1,500
106Recife[217] Brasil1,300
107Helsinki[218] Phần Lan1,200
108Montgomery[219] Hoa Kỳ1,200
109Brasília[220] Brasil1,103
110Florence[188] Ý1,000
111Asunción[221] Paraguay1,000
112Bratislava[222] Slovakia1,000

Sự phát triển dân số người Do Thái

Đàn ông người Do Thái đang ngồi trên băng ghế và đọc kinh cầu nguyện ở Jerusalem mộ Vua David

Israel là quốc gia duy nhất có dân số người Do Thái phát triển liên tục qua sự tăng trưởng dân số tự nhiên, mặc dù dân số người Do Thái ở các nước khác, đặc biệt là cộng đồng người Do Thái ở châu Âu và ở Bắc Mỹ gần đây đã tăng lên thông qua làn sống di dân nhập cư. Trong cộng đồng người Do Thái hải ngoại, ở hầu hết mọi quốc gia thì dân số của người Do Thái nói chung đang suy giảm hoặc đang ở trong mức ổn định, nhưng cộng đồng người Do Thái Chính thống và cộng đồng người Do Thái Haredi, trong hai cộng đồng người Do Thái này thì các thành viên thường bỏ qua việc kiểm soát sinh đẻ và từ chối kế hoạch hóa gia đình vì lý do đức tin tôn giáo, hai cộng đồng người Do Thái trên có sự gia tăng dân số nhanh nhất.[223]

Đạo Do Thái Giáo Chính Thống và nhánh Do Thái Giáo Bảo Thủ không khuyến khích truyền đạo Do Thái và cải đạo cho dân ngoại. Nhưng nhiều nhóm người Do Thái đã cố gắng tiếp cận với các cộng đồng người Do Thái được đồng hóa ở hải ngoại để họ có thể kết nối lại với nguồn gốc Do Thái của mình.

Cũng có một xu hướng của các cuộc cách mạng được khởi xướng từ phái Do Thái giáo Chính thống để hỗ trợ và giúp đỡ những người Do Thái thế tục hướng về một bản sắc Do Thái truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc Do Thái để giảm thiểu tỷ lệ kết hôn khác chủng tộc và việc kết hôn khác tôn giáo. Nhờ những nỗ lực của các cuộc cách mạng ấy cùng với các nhóm Do Thái khác, trong 25 năm qua đã có một xu hướng (được gọi là cuộc cách mạng Baal Teshuva) đã làm cho những người Do Thái thế tục trở thành những người Do Thái sùng đạo, mặc dù các tác động về nhân khẩu học của cuộc cách mạng này chưa được điều tra rõ ràng.[224] Thêm vào đó, cũng có một tỷ lệ lớn những người dân ngoại cải đạo chuyển đổi sang đạo Do Thái Giáo được gọi là Người Do Thái của Sự Lựa Chọn của các dân ngoại là những người quyết định gia nhập đại gia đình dân tộc Do Thái.[225]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người Do Thái http://www.thenational.ae/news/world/middle-east/i... http://www.lanacion.com.ar/710563-son-244000-los-j... http://derstandard.at/2035902 http://www.wien.gv.at/english/culture/jewishvienna... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g... http://www.censusdata.abs.gov.au/census_services/g...